laterosporus có khả năng tiết ra chất kháng sinh tự nhiên, đặc hiệu cao (bacteriocins, lipopeptides…) giúp ức chế mạnh Vibrio spp., đặc biệt là:Vibrio harveyi, Vibrio parahaemolyticus (gây AHPND), Vibrio vulnificus , khống chế các vi khuẩn khác như: Aeromonas hydrophila, Pseudomonas spp, Edwardsiella tarda.
Hình thành biofilm giúp bám chặt vào bề mặt như đáy ao, ruột tôm giúp ổn định hệ vi sinh, ngăn chặn vi khuẩn xấu xâm nhập.
Giảm nguy cơ bệnh phân trắng, hoại tử gan tụy, tôm chết rải rác đầu vụ/mùa mưa – điều mà subtilis hay B. licheniformis chỉ hỗ trợ ở mức gián tiếp (qua cạnh tranh dinh dưỡng, chứ không ức chế trực tiếp).
Tạo môi trường đường ruột khỏe mạnh, cải thiện tỷ lệ tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng.
Khi đi vào cơ thể vật nuôi, laterosporus kích thích tăng tiết enzyme và các cytokine miễn dịch.
Tăng khả năng chống stress (thay đổi nhiệt độ, độ mặn, mật độ…)
Làm sạch môi trường nước và đáy ao.
Cách dùng:
– Trộn cho ăn:
Phòng bệnh: 2–3 g/kg thức ăn, dùng liên tục hoặc theo chu kỳ 5–7 ngày/lần.
Khi có dấu hiệu bệnh/đường ruột yếu: 5–10 g/kg thức ăn, dùng liên tục 5–7 ngày
– Xử lý nước:
Định kỳ: 100–200 g/1.000 m³ nước, mỗi 5–7 ngày/lần.
Khi chất lượng nước xấu (đáy dơ, tảo bùng phát, khí độc cao): 300–500 g/1.000 m³, dùng 2–3 ngày liên tục.