Thị Trường Sỉ
...

Ứng dụng chế phẩm sinh học EM GỐC (Effective Microorganism) trong Nuôi Trồng Thủy Sản giá sỉ - giá bán buôn

Sản phẩm này đã ngưng kinh doanh. Vui lòng tìm các sản phẩm khác tương tự trên Thị Trường Sỉ
Tìm sản phẩm này

GIỚI THIỆU
EM "Effective Microorganisms" là sản phẩm của một công nghệ sinh học hiện đại, đã được nghiên cứu bởi các nhà khoa học trong những năm 80, đứng đầu là GS.TS. Teruo Higa, thuộc trường đại học Ryukyus ở Okinawa, Nhật bản. EM là tập hợp hơn 80 loài loài vi sinh vật có ích. Chúng bao gồm vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas palustris tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO2 và H2O), vi khuẩn lactic (Lactobacillus chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (Saccharomyces cerevisiae sản sinh vitamin và các axitamin), xạ khuẩn (sản sinh chất kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), nấm mốc, vi khuẩn Bacillus (Bacillus subtilis phân hũy hợp chất hữu cơ)... Các loài này sống cộng sinh trong cùng môi trường và chúng được sử dụng để bổ sung vào môi trường nuôi giúp giảm thiểu sự ô nhiễm và hạn chế bệnh do các vi sinh vật có hại gây ra. Đến nay công nghệ này đã phát triển và được nghiên cứu ứng dụng rất thành công trên 200 quốc gia. Công nghệ này được sử dụng nhiều trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, sản xuất phân bón vi sinh, nuôi trồng thuỷ sản, xử lý vệ sinh môi trường, cải tạo đất, sản xuất các thực phẩm và dược phẩm chức năng, xử lý làm sạch nước bị ô nhiễm, xử lý rác thải…

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EM TRONG NTTS TRÊN THẾ GIỚI
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành sản xuất thực phẩm quan trọng trên thế giới với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 8,3%. Tuy nhiên, chất thải trong nuôi tôm cá dưới dạng hợp chất Nitơ và Phốt pho đã làm suy giảm môi trường nước. Sử dụng EM, là một trong những giải pháp sinh học để loại bỏ Tổng Nitơ (TN) và Tổng phốt pho (TP) trong ao nuôi trồng thủy sản. Trong lĩnh vực NTTS, EM đã được sử dụng và có kết quả tốt trong nuôi tôm ở nhiều nước (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Mỹ, tổ chức nghiên cứu EM Châu Âu). Một số nghiên cứu cho thấy sau 6 ngày sử dụng EM đã loại bỏ 99,74% TN và 62,78% TP. Liều tối ưu của EM là 1,5 mL với tỷ lệ 1: 166. Tốc độ phân hủy tùy thuộc vào mật độ của các vi khuẩn Nitrobacter, nấm men và Bacillus subtilis sp... có trong EM. Wael et al. (2017) đã thử nghiệm bổ sung EM vào môi trường nuôi cá rô phi. Kết quả cho thấy có sự cải tiến đáng kể khi phân tích mô bệnh học và sinh hóa sau 2 tuần cho cá nhiễm kim loại đồng. Sau nghiên cứu tác giả đề nghị sử dụng EM làm tăng năng suất nuôi và giảm nhiễm độc kim loại ở liều lượng 1:1000.

Ở Indonesia nghiên cứu trộn EM-4 vào thức ăn cho cá vàng Goldfish (Carrasius auratus). Chế phẩm này chứa vài loài vi khuẩn bao gồm Lactobacillus sp, Azotobacter sp, Clostridia sp, Enterbacter sp., Agrobacterium sp., Erwinia sp., Pseudomonas sp. và enzyme. Cá thí nghiệm có khối lượng khoảng 3 - 4 g, dài 3,5 – 3,6 cm. Kết quả cho thấy bổ sung EM với liều 30 mL/kg thức ăn, cá đạt tăng trưởng khối lượng 5,6 gram, chiều dài 1,2 cm và tỉ lệ sống 100%. Vai trò của các loài vi khuẩn có trong chế phẩm EM có tác dụng kiểm át sinh học trong môi trường nước và trong hệ tiêu hóa của cá, ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh phát triển, làm tăng tốc độ tiêu hóa và cải thiện nước (Hasan et al., 2018). Như vậy, từ kết quả này EM đã được chứng minh và ứng dụng nhiều trong nghề nuôi NTTS, EM được ứng dụng xử lý nước ao nuôi tôm, cá.

Ở Thailand EM đã được sử dụng trong các mô hình nuôi tôm sú hữu cơ. Kết quả làm tăng và duy trì nước (pH, hàm lượng amôn, phốt-phát và thậm chí không thay nước suốt vụ nuôi). Lợi ích mang lại từ đó làm ổn định môi trường, giá chi phí thấp, tăng lợi nhuận vì giá bán tăng do tôm hữu cơ.

Chế phẩm EM đã được sử dụng để cải thiện nước trong NTTS, nhưng ứng dụng để bổ sung vào thức ăn thì chưa được thử nghiệm. Vì vậy Abdel-Aziz et al. (2020) đã thiết kế thí nghiệm đầu tiên nhằm đánh giá tác động của chế độ ăn 0%, 2% và 4% EMs đối với các thông số tăng trưởng, huyết học và mô bệnh học trên cá rô phi Oreochromis niloticus theo hai chế độ cho ăn với tỷ lệ 2:1 (cho cá ăn chủ yếu vào buổi sáng) hoặc 1:2 (cho cá ăn chủ yếu vào buổi chiều). Kết quả cho thấy cá ăn EMs thể hiện tỷ lệ tăng cân cao hơn đáng kể, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tỷ lệ sống và hiệu quả chuyển đổi thức ăn trong chế độ ăn tập trung vào buổi sáng là tốt nhất. Thống kê về số lượng WBC, HGB và HCT cho thấy các giá trị khác biệt đáng kể ở các chế độ cho ăn khác nhau, với mức cao nhất được ghi nhận với chế độ ăn 2% EMs. Các thông số mô bệnh học như tỷ lệ chu vi ruột, chiều dài nếp gấp niêm mạc, tế bào lympho nội mô và tế bào cốc đã tăng theo cấp số nhân khi tăng liều EMs. Trong thí nghiệm thứ hai, sau chế độ ăn bổ sung EM cá đã được cảm nhiễm với ký sinh trùng Trichodina. Kết quả tỷ lệ nhiễm thấp hơn 28% và 35% được ghi nhận trong các nghiệm thức được bổ sung EM ở nghiệm thức cho ăn có bổ sung EM là 2% và 4%. Tác giả kết luận khi bổ sung 2% EM hiệu quả hơn 4% EM, cả về tác dụng lên sức khỏe của cá và trong việc tránh nguy cơ dùng quá liều EM.

Ngoài ra, một thí nghiệm khác của Aly et al. (2016) trên cá chẻm (240,74 mg/cá, với mật độ 20 con/bể, thể tích bể 50 lít). Sau 35 ngày sau khi bổ sung EM với nồng độ 400 ppm kết quả cho thấy sử dụng EM và Zeolite có kết quả tương tự nhau, nhưng tỉ lệ sống cao nhất (90%) ở nghiệm thức sử dụng EM.

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EM TRONG NTTS TẠI VIỆT NAM
Hiện nay chế phẩm vi sinh EM được ứng dụng rộng rãi ở Việt nam. Ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, việc sử dụng chế phẩm này rất có hiệu quả trong việc cải tạo môi trường nước (làm trong sạch, khử mùi hôi của nước); tăng sức đề kháng cho vật nuôi. Ngoài ra, EM còn góp phần cải thiện môi trường như khử mùi hôi bùn thải ao nuôi tôm cá. Việc sử dụng EM trong nuôi tôm đã giúp năng suất tôm tăng lên đáng kể, giảm vốn đầu tư, không cần dùng chất hóa học để xử lý môi trường, tôm khỏe mạnh chống lại được bệnh tật, bảo đảm môi trường thiên nhiên trong sạch. Chất hữu cơ trong ao được vi khuẩn có trong EM phân hủy giúp nước trong ao tôm sạch, tôm khỏe mạnh, có khả năng miễn dịch cao, lớn nhanh và tỷ lệ chết thấp. Bệnh dịch và các bệnh khác như bệnh phân trắng có thể được phòng ngừa, các vi khuẩn gây bệnh có thể bị khống chế.

Bình Thuận là một trong những tỉnh đi đầu trong việc dùng EM trong nghề nuôi tôm sú. Trung tâm NCNTTS 3 (Bộ NN&PTNT) đã ứng dụng thành công EM trong xử lý hồ nuôi tôm sú ở Việt Nam. Chế phẩm EM làm tăng tổng số nhóm vi sinh vật có lợi trong hồ luôn cao hơn với nhóm vi khuẩn không có lợi từ 2 - 7 lần, nồng độ N-NH3 ở mức thấp (dưới 0,02 mg/l), các chỉ số môi trường như pH và màu tảo ổn định trong thời gian dài. Ngoài ra, trong nuôi trồng thủy sản, việc xử lý vi khuẩn bằng chế phẩm EM có thể được thực hiện từ khâu xử lý ao trước khi thả để làm giảm chất hữu cơ trong bùn đáy giúp hạn chế vi sinh vật có hại và xử lý các chất độc tồn dư trong bùn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sử dụng chế phẩm vi sinh EM trong khi nuôi tôm ở tất cả các giai đoạn đều đạt hiệu quả cao. Kết quả cuối cùng đem lại là để giảm vi sinh vật có hại, giúp môi trường nước sạch và thân thiện cho tôm nuôi.

Vai trò của vi khuẩn trong chế phẩm EM là:

- Phân giải các vật chất hữu cơ: thức ăn dư thừa, chất thải, xác động thực vật…

- Cải thiện môi trường nuôi tôm cá (giảm BOD, COD, giảm lượng H2S…).

- Ức chế sự phát triển của tảo độc, ngăn chặn tình trạng giảm O2 trong nước.

- Hạn chế sự phát triển vi sinh vật gây bệnh: Coliform, Vibrio và Aeromonas…

- Tăng khả năng chuyển hóa thức ăn, kích thích tốc độ phát triển, tăng sản lượng tôm, cá.

- Cho phép tăng tỷ lệ nuôi thả, giảm thời gian và giảm giá thành sản phẩm.

CÁCH SẢN XUẤT CÁC LOẠI EM THỨ CẤP TỪ EM GỐC
1. Cách sản xuất EM2 từ EM gốc
- Cách tiến hành: (với thùng chứa 50L)

Vô trùng các thùng chứa; Cho vào 46 lít nước ngọt, sạch khuẩn; Cho vào 1kg mật đường, khuấy đều; Cho vào 2kg cám gạo hoặc bột ngô, khuấy đều; Cho vào 10 g muối ăn, khuấy đều; Cho vào 1 lít EM gốc, khuấy đều; Đậy nắp ủ yếm khí trong thời gian 7 ngày.

Với các thể tích lớn hơn (100L, 200L, 500L,...) thì tăng các loại nguyên liệu tỷ lệ thuận với tăng thể tích.

- Cách sử dụng:

+ Xử lý nước: 50 lít EM2/1.000 m3 nước; Xử lý đáy ao: 10 lít EM2/1.000 m2 đáy ao; Sử dụng định kỳ trong các ao nuôi: 50 lít EM2/1.000 m3 nước, trong tháng nuôi đầu 5 - 7 ngày/lần, tháng thứ 2 sử dụng 3 - 5 ngày/lần, tháng thứ 3 trở đi 2 - 3 ngày/lần; Sử dụng xử lý mùi hôi thối: Dùng bình xịt phun EM2 trực tiếp lên bề mặt các nơi sinh ra mùi hôi thối.

2. Cách sản xuất EM5 từ EM gốc
- Nguyên liệu:

1 lít EM gốc; 1 lít mật đường; 1 lít giấm; 2 lít rượu.

- Cách tiến hành:

Dùng bình có nắp đậy, sạch khuẩn; Thứ tự cho các nguyên liệu vào: 2 lít rượu → 1 lít giấm → 1 lít mật đường → 1 lít EM gốc → khuấy đều → đậy kín; Ủ yếm khí trong 3 ngày. Liều lượng sử dụng: 3,5 lít EM5/1.000 m2.

- Cách sử dụng:

Xử lý đáy ao: 5 lít EM5/1.000 m2; Xử lý nước: 4 lít EM5/1.000 m3, định kỳ 7 ngày/lần, khi tôm lớn tăng số lần sử dụng.

3. Cách sản xuất EM tỏi từ EM5
- Nguyên liệu:

1 lít EM5; 1 kg tỏi xay nhuyễn; 8 lít nước sạch khuẩn.

- Cách tiến hành:

Dùng bình có nắp đậy, sạch khuẩn; Thứ tự cho các nguyên liệu vào: 8 lít nước → 1 kg tỏi xay nhuyễn → 1 lít EM5 → khuấy đều → đậy kín; Ủ yếm khí trong 24 giờ.

- Cách sử dụng:

Phòng bệnh: 1 lít EM tỏi + 10 kg thức ăn, ủ sau 1 giờ, cho ăn định kỳ; Trị bệnh: Sử dụng liều lượng gấp đôi, cho ăn liên tục 7 - 10 ngày, sau đó quay lại liều phòng.

4. Cách sản xuất EM chuối từ EM2
- Nguyên liệu:

1 lít EM2; 1 kg chuối mốc lột vỏ, xay nhuyễn.

- Cách tiến hành:

Dùng bình có nắp đậy, sạch khuẩn; Thứ tự cho các nguyên liệu vào: 1 kg chuối lột vỏ xay nhuyễn → 1 lít EM2 → khuấy đều → đậy kín; Ủ yếm khí trong 24 giờ.

- Cách sử dụng:

1 lít EM chuối + 10 kg thức ăn, ủ sau 1 giờ, cho ăn liên tục.

5. Nguyên tắc sử dụng chế phẩm vi sinh
- Không sử dụng chế phẩm vi sinh đồng thời với kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn.

- Sử dụng đúng liều lượng, không phải càng nhiều sẽ càng tốt.

- Chế phẩm vi sinh dạng bột nên dùng nước của ao nuôi hòa tan và sục khí mạnh 2 - 4 giờ trước khi sử dụng để gia tăng sinh khối vi khuẩn.

- Chế phẩm vi sinh dạng nước nên ủ yếm khí để gia tăng sinh khối trước khi sử dụng.

- Thời gian xử lý vi sinh tốt nhất là khoảng 8 – 10 giờ sáng, lúc nắng ấm, trời trong và hàm lượng ôxy hòa tan cao.

- Định kỳ xử lý vi sinh để duy trì mật độ vi khuẩn thích hợp nhằm kiểm át sinh học môi trường nước và đáy ao, ổn định các yếu tố môi trường, ngăn ngừa các loài vi khuẩn gây bệnh, tảo độc và mầm bệnh tiềm tàng trong ao.

* Các yếu tố môi trường ao nuôi ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng CPVS:

- Ôxy hòa tan: Vi khuẩn hiếu khí (Bacillus) và vi khuẩn hiếu khí nghiêm ngặt (VK nitrat) phải đảm bảo lượng ôxy hòa tan đầy đủ có hiệu quả.

- Độ kiềm, độ mặn: Nước có độ kiềm cao (80 - 150mg/l CaCO3) → pH ổn định, nước có độ kiềm thấp (50mg/l CaCO3) → pH dao động → hiệu quả sử dụng vi sinh giảm thấp. Độ mặn quá cao → gây chết hoặc ức chế sinh trưởng của vi sinh.

- Thời tiết: Ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của tảo và màu nước → ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vi sinh. Sử dụng vi sinh tốt nhất vào buổi sáng, khi trời trong.

- Dinh dưỡng: Cần bổ sung C thì vi khuẩn nitrat mới thực hiện phản ứng khử

N-NH3 → NO3 có hiệu quả.

* Thời gian và tần suất sử dụng:

- Nên sử dụng vi sinh ngay từ đầu vụ → hiệu quả cao.

- Từ giữa vụ đến cuối vụ → hiệu quả thấp.

- Đầu vụ 7 - 10 ngày sử dụng một lần, từ giữa đến cuối vụ 3 - 4 ngày sử dụng một lần.

* Liều lượng sử dụng:

- Sử dụng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Sử dụng quá nhiều → mất cân bằng sinh thái, DO giảm, vật nuôi bị kích ứng, stress.

- Sử dụng quá ít → không đạt hiệu quả tốt.

* Nuôi cấy tăng sinh khối vi khuẩn:

- Một số chế phẩm vi sinh cần phải nuôi cấy để tăng số lượng vi khuẩn, cần nuôi cấy yếm khí để tránh tạp nhiễm.

- Một số chế phẩm vi sinh có mật số vi khuẩn cao không cần nuôi cấy tăng sinh khối có thể sử dụng trực tiếp vào ao nuôi. Tuy nhiên, cần hòa vào nước và sục khí mạnh vài giờ trước khi tạt vào ao nuôi.

* Các nhân tố khác:

- Nguyên sinh động vật quá nhiều sẽ ăn vi khuẩn → mật độ vi sinh giảm thấp.

- Sử dụng đồng thời chất diệt khuẩn, kháng sinh, thay nước,... sẽ giảm hiệu quả sử dụng vi sinh.

6. Cách phòng trị một số bệnh cho tôm bằng chế phẩm vi sinh
• Tôm nổi đầu do khí độc:

- Hòa tan 2 - 3 lít EM gốc vào 20 lít nước lấy từ ao nuôi rồi tạt đều vào ao nuôi ngay lúc tôm nổi đầu.

- Mở các dàn quạt chạy hết công suất.

• Tôm bị mòn đuôi, cụt râu:

- Sử dụng 2 lít EM tỏi + 10 kg thức ăn.

- Trộn đều và ủ kín 4 giờ.

- Cho tôm ăn với tỷ lệ: 1kg/100.000 tôm giống/ngày.

- Hoặc sử dụng 50 lít EM2/1.000 m2/ngày, dùng liên tiếp 3 lần với khoảng cách 2 ngày/lần.

• Tôm bị đóng rong:

- Dùng 4 lít EM5/1.000 m2, dùng liên tiếp trong 5 ngày vào buổi sáng.

- Khi tảo chết nhiều → pH thấp → dùng vôi để nâng pH.

• Tôm bị bệnh đốm trắng:

- Sử dụng 5 lít EM5/1.000 m2/ngày, dùng liên tiếp trong 5 ngày vào buổi sáng.

- Khi tôm lột xác nhiều ngừng sử dụng EM5 và sử dụng 50 lít EM2/1.000 m2/2 ngày, dùng liên tiếp đến khi bệnh đốm trắng giảm dần (Thái Lan đã sử dụng có hiệu quả trên 10 năm).

CÔNG NGHỆ BIOFLOC
Hiện nay nhiều doanh nghiệp đang áp dụng công nghệ Biofloc và có kết quả rất tốt. Tiếp cận công nghệ Biofloc nhằm nâng cao sinh khối của vi sinh vật làm thức ăn cho tôm bằng cách bổ sung C để vi khuẩn sử dụng triệt để hơn nguồn N thải chuyển thành sinh khối trong Biofloc, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường ao nuôi, giảm dịch bệnh, giảm lượng thức ăn.

Thành phần Biofloc bao gồm: Hỗn hợp các vi sinh vật dị dưỡng (vi khuẩn tạo floc và vi khuẩn sợi), mảnh vụn, keo, polymer sinh học, cation, tế bào chết, muối tinh thể,.... Bám vào Biofloc còn có vi tảo (tảo sợi, tảo silic), nấm, động vật nguyên sinh, động vật phù du (luân trùng), giun tròn,...

Cách gây Biofloc trong ao nuôi tôm (2.000 m2):

Sau khi cấp nước từ ao lắng đạt yêu cầu, tiến hành gây Biofloc:

- Sử dụng 3 kg thức ăn số 0.

- 1 lít EM gốc hoặc 0,5 kg Ta-pondpro hoặc các loại chế phẩm vi sinh trên thị trường.

- 3 kg khoáng Stomi hoặc N8, hoặc các loại khoáng trên thị trường.

- 6 lít rỉ đường.

Ủ sau 24 giờ tạt xuống ao. Cứ sau 2 ngày tiến hành lặp lại, sau 7 - 10 ngày Biofloc sẽ lên và khi sử dụng cốc đong imhoff kiểm tra đạt 3 – 5 mm thì sẽ tiến hành thả giống.

Trong quá trình nuôi sử dụng 0,6 lít mật đường/kg thức ăn để duy trì mật độ Biofloc trong ao nuôi. Khi hàm lượng Biofloc quá dày thì giảm lượng mật đường còn 0,2 lít/kg thức ăn.

Nuôi tôm theo công nghệ Biofloc là cần nguồn năng lượng lớn để vận hành hệ thống sục khí. Nếu mất điện trong khoảng thời gian 1 giờ có thể gây ra tình trạng kết lắng toàn bộ lượng Biofloc trong ao nuôi. Các ao nuôi theo công nghệ này phải được lót bạt hoặc làm bằng xi-măng. Công nghệ Biofloc đòi hỏi cần phải huấn luyện kỹ thuật cao hơn cho kỹ thuật viên.

Áp dụng CNSH không sử dụng kháng sinh và hóa chất trong nuôi tôm thương phẩm có thể quản lý được nước trong suốt vụ nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khống chế được dịch bệnh, giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, hạ giá thành sản xuất, nâng cao sản phẩm,... Đây là giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi tôm thương phẩm trên cát.

Bài viết trên đây được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau nhắp cung cấp tới quý bà con đầy đủ nhất các thông tin cần thiết, hi vọng quý bà con sẽ ứng dụng tốt sản phẩm trong mùa vụ. Chúc bà con có một vụ mùa bội thu!

-Khánh Vân-

Tên nhà cung cấp:
NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN
Địa chỉ:
TP. Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Tham gia từ:
2020

Sản phẩm tương tự

Bạn cũng có thể thích

Sản phẩm đã xem
Chưa tìm được thứ bạn cần? Hãy để nhà cung cấp liên hệ đến bạn
Gửi 1 yêu cầu báo giá, nhận nhiều lượt báo giá từ hơn 60,000 nhà cung cấp
Bạn có biết: Tìm sản phẩm để mua sỉ trên Google nhanh hơn với cú pháp: tên sản phẩm + thitruongsi. Ví dụ: áo thun trơn giá sỉ thitruongsi