Thuốc Welgra-100 điều trị những triệu chứng rối loạn cương dương của nam giới.
-Dạng bào chế: Viên nén bao phim
-Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên
-Nhà sản xuất: Akums Drugs and Pharmaceuticals
– Số đăng ký: VN-21661-19
Thành phầnTrong mỗi viên nén Welgra-100 có chứa thành phần sau:
Tác dụng sinh lý cương cứng cùng với việc kích thích giải phóng NO trong thể hang ở suốt thời gian kích thích tình dục. Tiếp đó, NO kích thích men guanylat cyclase, men đó giúp tăng hàm lượng cGMP vì vậy làm giãn cơ trơn mạch máu ở thể hang.
Sildenafil không có hiệu quả làm giãn trực tiếp ở thể hang phân lập trên người. Tuy nhiên nó làm tăng hiệu quả của NO thông qua ức chế PDE5, đây là chất có hiệu quả phá hủy cGMP trong thể hang.
Việc kích thích tình dục hình thành việc giải phóng chất NO tại chỗ. Do vậy Việc ngăn cản PDE5 gây tăng nồng độ cGMP ở thể hang, cuối cùng làm giãn cơ trơn cùng với tăng lượng máu thể hang.
Kết quả từ những thử nghiệm lâm sàng cho thấy:
Nghiên cứu về hiệu quả ở lâm sàng được tiến hành ở 21 thử nghiệm mù đôi có đối chứng với nhóm giả dược ở thời gian khoảng 6 tháng thử nghiệm. Hơn 3000 người bệnh bị rối loạn cương dương trong độ tuổi từ 19 đến 87 tuổi được cho sử dụng thuốc. Kết quả của thử nghiệm qua phiếu câu hỏi, nhật ký hàng ngày và phiếu đánh giá khả năng cương cương quốc tế.
Nghiên cứu trên huyết động trên 14 người bị bệnh động mạch vành nặng (hẹp lớn hơn 70%nhỏ nhất là 1 động mạch vành) được sử dụng mình 100mg sildenafil cho thấy huyêt áp tâm thu cùng tâm trương lúc nghỉ ngơi thấp hơn 7% và 6% so với huvết áp trước khi sử dụng thuốc. Huyết áp tâm thu động mạch phổi kém đi 9%. Sildenafil không ảnh hưởng tới cung lượng tim và không tác động đến dòng chảy qua những động mạch vành bị hẹp, và tạo nên sự cải thiện (có đến 13%) ở việc đảo ngược dòng chảy mạch vành tăng cường bằng adenosine (trong toàn bộ động mạch bị hẹp và những động mạch liên quan).
Thử nghiệm nghiên cứu mù đôi có đối chúng nhóm giả dược trên 144 người rối loạn cương dương cùng với đau thắt ngực. Những người này sử dụng thuốc chống đau thắt ngực đều đặn (trừ nitrat). Họ phải cố sức làm việc cho đến mức giới hạn của đau thắt ngực biểu hiện. Trên các sử dụng liều đơn 100 mg sildenafil thì khoảng kéo cối xay lâu hơn (19.9 s có khoảng tin cậy 95% là 0,9 đến 38.9s) (có ý nghĩa thống kê) so với những người dùng giả dược. Thời gian cố sức trung bình (được thay đổi với mức bình thường) cho đến giới hạn đau thắt ngực khoảng 423,6s trên những người sử dụng sildenafil và 403,7s ở những người sử dụng giả dược.
Trên những nghiên cứu dùng liều cố định, tỷ lệ tăng cường khả năng cương dương là 74% khi sử dụng liều 50mg, 82% khi sử dụng liều 100mg đối chứng với tỷ lệ 25% ở nhóm giả dược. Bên cạnh đó, thuốc còn giúp tăng khoái cảm và cảm giác thỏa mãn sau quan hệ.
Qua kết quả các thử nghiệm trên nhóm mù đôi có đối chứng giả dược có hơn 700 người được sử dụng giả dược với 1300 người sử dụng sildenafil, không có sự khác nhau nào giữa 2 nhóm về tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim cùng tỷ lệ tử vong vì tim mạch. Trên cả nhóm thì tỷ lệ nhồi máu cơ tim là1,1 ở 100 người mỗi năm, bên cạnh đó tỉ lệ tử vong vì tim mạch là 0,3 trong 100 người.
Dược động họcSildenafil hấp thu dễ dàng bằng đường uống, có sinh khả dụng tuyệt đối là 41%( (từ 25% đến 63%).
Thể tích phân bố khi thuốc vào cơ thể khoảng 105 lít, có mặt phần lớn ở nhiều mô.
Lượng sildenafil có ở tinh dịch của các nam giới khỏe mạnh sau thời gian uống thuốc 90 phút < 0,0002% liều dùng.
Sildenafil sẽ chuyển hóa phần lớn nhờ men CYP3A4 (chủ yếu) cùng với CYPzCg (phụ)ở trong gan.
Độ thanh thải sildenafil khoảng 41 lít/h cùng với 1/2 thời gian pha cuối khoảng 3 giờ đến 5 giờ